5/5 - (1 bình chọn) Viêm da cơ địa là một bệnh lý mạn ...
Nấm Candida có thể gây bệnh ở các lứa tuổi khác nhau và ở cả hai giới. Trong đó, tỷ lệ mắc nấm Candida niêm mạc đang ngày một gia tăng với số ca bệnh chủ yếu trong độ tuổi sinh sản. Bệnh cần được phát hiện và điều trị sớm theo đúng phác đồ để tránh tái phát nhiều lần.
Contents
Năm 1847, nhà nấm học người Pháp, Charles Philippe Robin phân loại các loại nấm Oidium albicans và sử dụng từ albicans nghĩa là “trắng” để đặt tên cho loại nấm gây bệnh tưa miệng. Tuy nhiên, phải đến năm 1954, từ Candida albicans chính thức được sử dụng trong y khoa.
Nấm Candida Chủ yếu do C. albicans. Đây là loài nấm men có hình bầu dục, kích thước 2-6 × 3-9 µm, có thể tạo ra tế bào nấm nảy chồi, giả sợi hoặc sợi thực sự. Ngoài C. albicans, Candida bao gồm hơn 100 chủng khác, hầu hết trong số đó không phát triển và gây bệnh trên người. Đây cũng được xem là tác nhân chính gây ra các chứng nhiễm trùng da lan tỏa.
Vị trí hay gặp là kẽ như kẽ ngón tay, ngón chân, nếp lằn dưới vú, mông, nách, khoeo. Các yếu tố thuận lợi mắc bệnh là ngâm nước nhiều, nóng, ẩm và béo phì. Nhiễm Candida da biểu hiện mảng ban đỏ rõ rệt, đôi khi trợt thường đi kèm với mụn mủ vệ tinh. Candida có thể phát triển trên tổn thương kẽ do viêm da dầu hoặc bệnh vảy nến.
Nhưng thường gặp và nguy hiểm nhất vẫn là nấm Candida niêm mạc. Bệnh có khả năng lây lan và tái phát nhiều lần và đang có xu hướng gia tăng số các ca mắc trong cộng đồng.
Sở dĩ gọi là nấm Candida niêm mạc bởi nấm xâm nhập và gây bệnh ở các vùng niêm mạc của cơ thể con người. Thường sẽ không phân biệt độ tuổi, giới tính. Yếu tố nguy cơ gây nấm niêm mạc gồm đái đường, chứng khô miệng, băng bịt, tăng tiết mồ hôi, sử dụng corticoid và kháng sinh phổ rộng và suy giảm miễn dịch, bao gồm nhiễm HIV/AIDS.
Trong đó, có các dạng nấm Candida niêm mạc dễ gặp và nguy hiểm nhất gồm:
Viêm miệng (tưa miệng)
Đây là dạng nấm candida niêm mạc hay gặp nhất, xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng bệnh biểu hiện nặng ở trẻ nhỏ, phụ nữ nuôi con bú và người già. Yếu tố thuận lợi là: sử dụng kháng sinh, corticoid, sử dụng răng giả, ung thư, điều trị tia xạ, HIV/AIDS. Các thể bệnh cần được chú ý gồm:
* Viêm lưỡi giả mạc: biểu hiện có thể cấp và mãn tính. Cấp tính hay gặp ở phụ nữ cho con bú và người già với biểu hiện đốm giả mạc màu hơi trắng, trên nền niêm mạc đỏ, phù nề ở lưỡi, vòm miệng, má, vùng hầu. Triệu chứng cơ năng là rát và bỏng nhẹ. Ở thể mãn tính, tổn thương ít đỏ và phù nề hơn nhưng lan rộng, có thể xuống thực quản. Giả mạc có thể dễ lấy bỏ để lại nền niêm mạc đỏ hoặc trợt.
* Viêm góc miệng: vết nứt ở da góc miệng, vảy da trắng, cảm giác đau khi nhai và tổn thương có thể lan ra xung quanh miệng. Yếu tố thuận lợi là suy dinh dưỡng, tăng tiết nước bọt, tật lấy lưỡi chà xát.
* Viêm teo: thượng bì miệng mỏng, cảm giác rát bỏng, bóng, phù. Có thể teo, đỏ và loét ở niêm mạc lưỡi. Thể này hay gặp ở người sử dụng răng giả.
* Bạch sản: là đốm, màu hơi trắng với bờ không đều, khó lấy bỏ.
Viêm nấm Candida cơ quan sinh dục
Tổn thương là mảng đỏ có giả mạc trắng, ngứa, có thể kèm mụn mủ ở vùng xung quanh tổn thương, có thể lan xuống vùng đáy chậu. Nấm Candida cơ quan sinh dục hay gặp hơn ở phụ nữ có thai, đặt dụng cụ tử cung, sử dụng thuốc tránh thai. Các yếu tố thuận lợi khác là đái đường, béo phì hoặc điều trị corticoid.
Viêm quy đầu thường gặp hơn ở người chưa cắt bao quy đầu. Vị trí ở quy đầu và bao da quy đầu. Tổn thương là sẩn đỏ, mụn mủ, tăng tiết, cảm giác kích ứng, đau. Bệnh hay tái phát và có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tình dục nguy hiểm khác, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản nam.
Nhiễm Candida quanh móng và móng
Bay gặp ở ngón tay và xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp hơn ở người đái đường. Triệu chứng khởi đầu thường là sưng ở da bờ gần móng tay, da có màu hơi trắng, nhợt, vàng nhạt hoặc hơi vàng xanh. Sự liên kết da với móng bị mất ở bờ gần.
Nấm có thể gây tổn thương bề mặt của móng. Móng trở nên mất bóng, màu trắng, có thể lõm, có nhiều đường lõm. Viêm quanh móng có thể kèm theo với triệu chứng sưng đỏ, cảm giác đau, đặc biệt khi ấn vào. Các yếu tố thuận lợi là ẩm, cắt tỉa móng tay, bệnh lý mạch máu…
Nếu chỉ dựa vào các dấu hiệu lâm sàng của bệnh chúng ta có thể có nhầm lẫn trong việc chuẩn đoán bệnh nấm Candida niêm mạc. Việc chuẩn đoán chính xác bệnh cần có thêm các kết quả cận lâm sàng gồm:
* Soi tươi trong dung dịch KOH hay trong tiêu bản nhuộm gram, giêm-sa thấy hình ảnh bào tử nấm men kèm giả sợi.
* Nuôi cấy trong môi trường Sabouraud mọc khuẩn lạc màu trắng hoặc vàng kem, bề mặt bóng, mịn. Nuôi cấy lên men đường để phân lập các loài Candida khác nhau.
* Xét nghiệm PCR giúp phân loại các loài Candida, tuy nhiên, có thể gặp khó khăn khi trong bệnh phẩm có nhiều hơn một loài Candida.
* Sinh thiết tế bào được sử dụng trong chẩn đoán nhiễm Candida da/niêm mạc mạn tính. Biểu hiện chủ yếu là viêm dạng u hạt mạn tính.
Ngoài ra, chúng ta cũng cần có chuẩn đoán phân biệt nấm candida niêm mạc với các tác nhân gây bệnh khác theo chỉ định của bác sĩ gồm:
+ Viêm miệng: bạch sản, phì đại gai lưỡi, viêm lưỡi bản đồ, loét áp tơ, viêm lưỡi do nhiễm khuẩn.
+ Viêm âm hộ/âm đạo: viêm âm đạo do trùng roi, viêm âm đạo do vi khuẩn, viêm da tã lót.
+ Viêm quy đầu: viêm quy đầu do nhiễm khuẩn, do herpes, vảy nến, hồng sản Queyrat.
Xác định và loại bỏ các yếu tố nguy cơ là rất quan trọng trong điều trị nấm Candida da và cả nấm Candida niêm mạc. Điều trị tại chỗ bằng thuốc bôi ngay trong những đợt đầu tiên. Thuốc được chỉ định do bác sĩ với liều lượng thay đổi phù hợp với thể trạng sức khỏe, độ tuổi và mức độ bệnh lý gặp phải.
Lưu ý: các thuốc kháng sinh dùng đường uống có nhiều tác dụng phụ, đặc biệt đối với gan, thận vì vậy cần xét nghiệm trước khi điều trị để có chỉ định đúng. Các biến chứng có thể gặp phải sẽ là viêm hầu họng, gây lây truyền cho bạn tình. Trong các trường hợp nặng hoặc suy giảm miễn dịch, nấm có thể xâm nhập sâu và có thể gây nhiễm nấm phổi, huyết.
Các biện pháp phòng tránh nấm Candida da và niêm mạc gồm:
– Vệ sinh da thường xuyên.
– Hạn chế dùng các thuốc kháng sinh kéo dài.
– Giữ khô các nếp gấp, có thể sử dụng các bột talc làm khô.
– Quần, áo, tất, giầy cần làm khô, phơi nắng, là trước khi sử dụng.
– Thăm khám sức khỏe định kỳ hoặc khi có dấu hiệu nghi nhiễm nấm…
Địa chỉ: Số 8 ngõ 26 Hoàng Cầu cũ, Ô Chợ Dừa – Đống Đa Hà Nội.
Facebook: https://www.facebook.com/BSVuThaiHa
Facebook: https://www.facebook.com/trungcahocduong.dalieuthaiha
Hotline: 0967571166 hoặc 0968571166
Bình luận