Rate this post Bệnh viêm da cơ địa là một bệnh lý da liễu ...
Nấm da thường xuất hiện với các tổn thương da dát đỏ hoặc mảng đỏ, hình tròn, cung, đa cung, kèm vảy da, mụn nước hoặc mụn mủ vùng rìa. Bác sĩ sẽ dùng kết quả soi tươi hoặc nuôi cấy để chẩn đoán chính xác bệnh. Ngoài ra, chúng ta cần chẩn đoán phân biệt từng dạng nấm để có thể phòng trị bệnh an toàn.
Nấm thân: Chàm đồng tiền, viêm da cơ địa, viêm da ứ trệ, viêm da tiếp xúc, viêm da dầu, lang ben, vẩy phấn hồng Gilbert, á vảy nến, hồng ban nhẫn ly tâm, vảy nến thể đồng tiền, lupus ban đỏ bán cấp, u hạt, chốc.
Nấm bẹn: Candida da, chốc, viêm da dầu, vảy nến, erythrasma, viêm da tiếp xúc, Lichen đơn dạng mạn tính, mycosis fungoides, bệnh Hailey–Hailey, bệnh mô tế bào Langerhans.
Nấm đầu: Viêm da dầu, rụng tóc thể mảng, tật nhổ tóc (Trichotillomania), vảy nến, viêm da mủ, viêm nang lông, lichen phẳng, lupus đỏ dạng đĩa, viêm nang lông phá hủy, rụng tóc thể sẹo ly tâm.
Nấm râu: Viêm nang lông vi khuẩn, virus (herpes simplex hoặc zona), trứng cá thông thường, actinomycose vùng mặt cổ, vết dò từ viêm chân răng, rụng râu xuất hiện ở vùng trung tâm tổn thương và có thể hồi phục.
Nấm da Nigra: Bớt tế bào hắc tố ở cực, hồng ban cố định nhiễm sắc, tăng sắc tố sau viêm, do hóa chất dính vào da gây tăng sắc tố.
Nấm mặt: Viêm da dầu, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc, rosacea, lupus ban đỏ, trứng cá, vảy nến đồng tiền (trẻ nhỏ).
Nấm móng: Viêm da tiếp xúc kích ứng, lichen phẳng, ung thư tế bào hắc tố, vảy nến, chấn thương móng.
Nấm chân: Tổ đỉa, viêm da tiếp xúc, vảy nến, giang mai II, erythrasma, nhiễm khuẩn.
Nấm tóc Piedra: Chấy, gẫy tóc, tóc nốt (trichorrhexis nodosa), vảy da của vảy nến và chàm, rận mu.
Nấm bàn tay: Vảy nến, tổ đỉa, phản ứng nấm “dermatophytid”.
Nấm tóc piedra
Nhổ tóc có tổn thương nốt cùng với gội đầu bằng dầu gội ketoconazole 2%. Terbinafin uống có hiệu quả. Nấm tinea nigra, các chất tan sừng như mỡ whitfied (6% acid benzoic và 3% acid salicylic) và thuốc chống nấm tại chỗ (azole và allylamine) có tác dụng. Điều trị vài tuần để ngăn tái phát.
Nấm dermatophytes
Điều trị tại chỗ có hiệu quả đối với nhiễm nấm tại chỗ nói chung như nấm thân, nấm bẹn, và nấm bàn chân. Thuốc chống nấm toàn thân có thể cần thiết trong điều trị nhiễm nấm như nấm bàn tay, nấm đầu và nấm móng. Một số chế phẩm như axit glycolic, lactic hoặc urea có thể giúp làm giảm dày sừng trong nhiễm nấm bàn tay và nấm bàn chân.
Làm sạch vảy tiết, cắt râu ở vùng bị tổn thương kết hợp với điều trị thuốc chống nấm toàn thân có tác dụng tốt trong điều trị nấm râu. Cần ngăn ngừa tái phát bằng các biện pháp: mặc quần rộng, làm khô sau khi tắm. Thực hiện giảm cân đối với người béo phì. Thực hiện là quần, áo hoặc ga giường, sử dụng bột làm khô tại chỗ, phát hiện nấm và điều trị nấm ở vị trí khác.
Điều trị nấm dermatophyte bằng thuốc chống nấm toàn thân:
Nấm bàn chân (loang lổ), nấm bàn tay (người lớn):
– Fluconazol: 150-200 mg/tuần × 4–6 tuần
– Griseofulvin: 500-1000 mg/ngày (hoặc hơn) × 4 tuần
– Itraconazol: 400 mg/ngày × 1 tuần
– Terbinafin: 250 mg/ngày × 2 tuần
Nấm bàn chân (loang lổ), nấm bàn tay (trẻ em)
– Fluconazol: 6 mg/kg/tuần × 4-6 tuần
– Griseofulvin: 15-20 mg/kg/ngày × 4 tuần.
– Itraconazol: 5 mg/kg/ngày × 1 tuần.
– Terbinafin: Liều hàng ngày giống nấm đầu × 2 tuần.
Nấm móng (người lớn), móng chân có hoặc không kèm móng tay:
– Fluconazol: 150–200 mg/tuần × 9 tháng.
– Griseofulvin: 1–2 g/ngày cho tới khi móng trở nên bình thường.
– Itraconazol: 200 mg/ngày × 12 tuần hoặc 200 mg x 2 lần/ngày × 1 tuần/tháng trong 3- 4 tháng liên tiếp.
– Terbinafin: 250 mg/ngày × 12 tuần hoặc 250 mg/ngày x 4 tuần, nghỉ 4 tuần, điều trị tiếp 4 tuần.
Nấm móng (người lớn), chỉ có nấm móng tay:
Nấm móng người lớn
– Fluconazol: 150-200 mg/tuần × 6 tháng.
– Griseofulvin: 1-2 g/ngày cho tới khi móng trở nên bình thường.
– Itraconazol: 200 mg/ngày × 6 tuần hoặc 200 mg x 2 lần/ngày × 1 tuần/tháng trong 2 tháng liên tiếp.
– Terbinafin: 250 mg/ngày × 6 tuần.
Nấm móng (trẻ em)
– Fluconazol: 6 mg/kg/tuần × 12-16 tuần (móng tay) hoặc 18–26 tuần (móng chân).
– Griseofulvin: 20 mg/kg/ngày cho tới khi móng trở về bình thường.
– Itraconazol: 5 mg/kg/ngày (< 20 kg), 100 mg/ngày (20-40 kg), 200 mg/ngày (40–50 kg), hoặc 200 mg x 2 lần/ngày (> 50 kg) × 1 tuần/tháng trong 2 tháng liên tiếp (móng tay) hoặc 3 tháng liên tiếp (móng chân).
– Terbinafin: 62,5 mg/ngày (< 20 kg), 125 mg/ngày (20-40 kg) hoặc 250 mg/ngày (> 40 kg) × 6 tuần (móng tay) hoặc 12 tuần (móng chân).
Nấm thân
Nấm thân (lan rộng, người lớn):
– Fluconazol: 150-200 mg/tuần × 2-4 tuần.
– Griseofulvin: 10-20 mg/kg/ngày × 2-4 tuần.
– Itraconazol: 200 mg/ngày × 1 tuần.
– Terbinafin: 250 mg/ngày × 1 tuần.
Nấm thân (lan rộng, trẻ em)
– Fluconazol: 6 mg/kg/tuần × 2-4 tuần.
– Griseofulvin: 15-20 mg/kg/ngày × 2–4 tuần.
– Itraconazol: 5 mg/kg/ngày × 1 tuần.
– Terbinafin: liều hàng ngày giống nấm đầu × 1 tuần.
Nấm đầu
Nấm đầu (người lớn)
– Fluconazol: 6 mg/kg/ngày × 3-6 tuần.
– Griseofulvin: 20 mg/kg/ngày × 6-8 tuần.
– Itraconazol: 5 mg/kg/ngày × 4-8 tuần.
– Terbinafin: 250 mg/ngày × 2-4 tuần.
Nấm đầu (trẻ em)
– Fluconazol: 6 mg/kg/ngày × 6 tuần.
– Griseofulvin: 20–25 mg/kg/ngày × 6-8 tuần.
– Itraconazol: 3–5 mg/kg/ngày × 6 tuần.
– Terbinafin: 62,5 mg/ngày (< 20 kg), 125 mg/ngày (20-40 kg) hoặc 250 mg/ngày (> 40 kg) × 2-6 tuần…
Chú ý, dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý mua và sử dụng bừa bãi để tránh biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng.
Địa chỉ: Số 8 ngõ 26 Hoàng Cầu cũ, Ô Chợ Dừa – Đống Đa Hà Nội.
Facebook: https://www.facebook.com/BSVuThaiHa
Facebook: https://www.facebook.com/trungcahocduong.dalieuthaiha
Hotline: 0967571166 hoặc 0968571166
Bình luận